Đề Xuất 3/2023 # Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao # Top 3 Like | Leparkspa.com

Đề Xuất 3/2023 # Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao mới nhất trên website Leparkspa.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cá quế là giống cá mới, mang lại giá trị kinh tế cao nhưng rất khó nuôi

Cá quế là giống mới được một số hộ nuôi cá lồng ở xã Nam Tân (Nam Sách) nhập về nuôi. Đây là loại cá đặc sản, có chất lượng thịt thơm ngon, giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với các loại cá truyền thống khác.

Giá trị kinh tế cao

Năm 2017, giá bán nhiều loại cá xuống thấp do nguồn cung vượt cầu nên anh Nguyễn Dương Khiêm ở thôn Quảng Tân, xã Nam Tân đã tìm nuôi giống cá mới có giá trị kinh tế cao hơn. Ban đầu, anh nuôi thử nghiệm 10 lồng cá quế, mỗi lồng khoảng 5.000 con. Sau gần 2 năm nuôi, cá bắt đầu cho thu hoạch, mỗi con nặng từ 0,5-1 kg, mỗi lồng đạt từ 2 – 2,5 tấn. Dù trọng lượng cá không cao nhưng bán được giá, từ 140.000-150.000 đồng/kg, thu lãi khoảng 200 triệu đồng/lồng. Từ 10 lồng nuôi thử nghiệm, đến nay anh đã mở rộng gần 100 lồng nuôi, nhiều nhất xã Nam Tân.

“Đây là loại cá đặc sản có giá trị kinh tế cao nên tôi chọn làm giống chủ lực. Mỗi tháng, tôi bán ra thị trường từ 2 – 3 tấn cá. Dù là giống mới nhưng cá tiêu thụ nhanh và được coi là món ăn đặc sản tại nhiều nhà hàng ở Hà Nội. Với chất lượng tốt, tôi tin rằng thời gian tới cá quế sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến và lựa chọn”, anh Khiêm nói.

Cá quế có nguồn gốc từ Trung Quốc mới du nhập vào nước ta vài năm gần đây và được nuôi ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Tại xã Nam Tân, giống cá này bắt đầu được nuôi thử nghiệm từ cuối năm 2017. Toàn xã có 4-5 hộ đang nuôi cá quế với tổng số hơn 100 lồng nuôi. Cá quế hình dáng giống như cá mè, da dày, vảy óng vàng. Thịt cá dày, ít xương dăm, thơm ngon, có vị ngọt lạ, giàu chất bổ và ít mỡ hơn các loại cá khác. Đặc biệt thịt cá có mùi thơm thoang thoảng hương quế.

Ông Hoàng Văn Toan, Chủ tịch UBND xã Nam Tân cho biết: “Xét về giá trị kinh tế và dinh dưỡng, cá quế có giá trị cao hơn hẳn những giống cá khác. Cá quế hoàn toàn có thể thay thế cá song biển để chế biến thành các món ăn đặc sản với giá rẻ hơn”.

Khó nuôi

Theo anh Nguyễn Văn Toản, một trong những hộ nuôi cá quế ở xã Nam Tân, cá quế có nguồn gốc từ vùng lạnh nên không chịu được thời tiết nắng nóng. Nhiệt độ lý tưởng để cá sinh trưởng và phát triển tốt từ 18 -  20 độ C và chịu được nhiệt dưới 35 độ C. Trong khi đó, nhiệt độ những tháng mùa hè ở khu vực trong tỉnh có thể tăng cao đến hơn 40 độ C. Trong điều kiện thời tiết bình thường, tỷ lệ hao hụt của cá quế trong quá trình nuôi từ 15 – 20%, nhưng khi thời tiết nắng nóng tỷ lệ cá chết có thể lên đến hơn 50% nếu không được chăm sóc đúng cách.

Anh Toản cho biết: “Tôi đang nuôi 2 lồng cá quế nhưng cá đang chết nhiều do thời tiết nắng nóng. Cá quế có giá trị kinh tế cao nhưng dễ chết nên gây thiệt hại lớn. Chỉ tính riêng vụ cá này, tôi đã thiệt hại vài trăm triệu đồng”.

Dù tương đối thành công với mô hình nuôi cá quế nhưng anh Khiêm khẳng định đây là loại cá khó tính và khó nuôi hơn các loại cá khác. Cá dễ chết khi nắng nóng và môi trường nước bị ô nhiễm. Chi phí đầu tư cũng cao hơn, giá mỗi con cá quế giống loại 30 con/kg là hơn 10.000 đồng, cao gấp nhiều lần so với giống cá khác. Cá sinh trưởng chậm, mỗi vụ thường kéo dài từ 1,5 – 2 năm, chi phí đầu tư cho mỗi lồng nuôi từ lúc bắt đầu cho tới khi thu hoạch khoảng 300 triệu đồng. Do thời gian nuôi kéo dài nên không thể tránh khỏi những tháng cao điểm nắng nóng. Để nuôi được giống cá quế, anh Khiêm chọn vị trí thả lồng ở chỗ nước sâu và được lưu thông thường xuyên để làm mát cho cá, phía bên trên lồng được che phủ nhằm giảm nhiệt độ của nước. Trong những ngày nắng nóng, chế độ ăn của cá cũng phải được chú ý, chỉ cho ăn vào lúc trời mát, lượng thức ăn giảm so với bình thường.

Dù cá quế có giá trị kinh tế cao và được thị trường ưa chuộng nhưng đây vẫn là giống cá mới đang trong thời gian nuôi thử nghiệm. Những hộ có nhu cầu nuôi cần tìm hiểu các đặc tính của loại cá này và kỹ thuật nuôi phù hợp nhằm tránh thiệt hại.

TRẦN HIỀN

 

Cá Trà Sóc Loại Hải Sản Cao Cấp Tươi Ngon Nhưng Quý Hiếm

Cá trà sóc là cá nước ngọt có chất thịt cực kì thơm ngon, bổ dưỡng được nhiều người sành ăn săn đón. Đây là loài cá khá quý hiếm nên chúng được cho vào những thực đơn cao cấp làm tăng thêm sự sang trọng. Hải sản Ông Giàu hiện đang bán cá trà sóc có chất lượng tốt và giá cả phải chăng.

Cá trà sóc tươi ngon bán tại Ông Giàu

Những thông tin và cá trà sóc.Mua cá trà sóc ở đâu?

Cá trà sóc là cá sống ở nước ngọt, được tìm thấy nhiều ở các nhánh sống lớn như Mê Kông, ở các nước như Việt Nam, Lào… cá trà sóc có thân hình khá to lớn, chiều dài có thể đạt tới 165cm, cận nặng đạt tới 70kg, có râu gần miệng có nhiệm vụ giống với cơ quan xúc giác, giúp nó có thể định vị được môi trường xung quanh. Bên ngoài da có màu nâu nhạt, trắng dần về phía bụng, đặc điểm nổi bật để nhận dạng cá trà sóc là có những sọc đen chạy dọc từ mang cho đến đuôi cá. Vào mua nước lớn cá trà sóc sống ở đáy sông, mua khô thì chúng sống ở nơi nước cạn hơn, chúng có thể sống đến 50 năm và kích thước cũng phát triển theo tuổi thọ.

Giá bán cá trà sóc hiện nay?

Cá tra sóc hiện nay đang bị đánh bắt quá mức nên chúng dần trở nên khá hiếm đồng nghĩa với việc chúng có giá thành rất cao nhưng bù lại, thịt cá trà sóc ăn rất ngon được lòng rất nhiều người sành ăn trong giới ẩm thực. Hải sản Ông Giàu là đơn vị uy tín có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường buôn bán hải sản tươi sống, Cá trà sóc được Ông Giàu lựa chọn kỹ càng, đảm bảo chất lượng, cá tươi sống hay bảo quản lạnh đều đạt tiêu chuẩn. Hải sản Ông Giàu cam kết những có cá trà sóc đến với tay khách hàng là những con cá có chất lượng tốt nhất.

Quy cách: cá trà sóc bảo quản lạnh hoặc còn sốn

Cá trà sóc tươi sống: 1.450.000 vnd/kg (tươi sống)

Cá trà sóc bảo quản lạnh: 450.000 vnđ/kg

Mã sản phẩm: 0429

Với cá trà sóc những món ăn ngon có thể chế biến như nướng, nấu cháo, hấp… đêu ngon cả.

Cá trà sóc tuy có giá cả khá cao nhưng bù lại có chất thịt thơm ngon cùng với độ hiếm của nó sẽ khiến không ít người chi tiền để mua được. Nhanh tay đến với hải sản Ông Giàu để mua được những con cá trà sóc tươi ngon nhất.

(Nhat)

Cá Trê Ăn Gì? Làm Món Gì? Cách Nuôi? Giá Bao Nhiêu? Mua Ở Đâu?

Cá trê là được xem là loài cá vô cùng quen thuộc, đặc biệt là chị em nội trợ. Loài cá này có thể chế biến thành nhiều món ăn đa dạng, phong phú và cực hấp dẫn, được nhiều người ưa chuộng.

Cá trê là một họ cá bao gồm nhiều loài cá khác nhau, gồm 15 chi và 114 loài đều sống ở khu vực nước ngọt. Cá trê được tìm thấy nhiều khu vực trên thế giới, trong đó, phải nhắc tới Châu Phi.

Cá trê nhìn chung có cơ thể thon dài, thân hình trụ, dẹp dần về phía đuôi. Phần đầu dẹp và khá cứng.

Toàn cơ thể cá được bao bọc bởi lớp da nhẵn, có dịch nhầy. Phần thân có nhiều màu khác nhau, có thể kể đến như: Màu vàng xám, nâu vàng, màu đen,… phần bụng cá có màu vàng nhạt hoặc trắng.

Chính vì vậy, có nhiều giống cá trê có khả năng nhảy ra khỏi mặt nước để lấy oxy từ không khí. Chúng thường thích hoạt động vào chiều tối và ban đêm. Trong khoảng thời gian này, cá sẽ đi săn mồi và kiếm ăn.

Ngoài ra, cá trê sinh sản thường vào mùa mưa, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9.

Các loài trong họ cá trê đều có tính chịu nhiệt cao, dễ thích nghi với môi trường sống. Chúng thường sống ở các khu vực nước ngọt như: Ruộng lúa, ao, hồ, sông, suối.

Cá trê là loài động vật ăn tạp. Chúng thường ăn các loài côn trùng như: Giun, ốc, tôm, cua, cá, các loài giáp xác khác,..

Cá trê trắng được phân biệt bởi màu sẫm đồng nhất cùng với những vạch ngang màu trắng sáng, rải rác ở phần trên và dưới thân. Thóp trán của loài cá này khá ngắn và có hình thoi.

Cá trê vàng có màu sắc không khác biệt gì so với cá trê trắng. Tuy nhiên, điểm khác biệt của loài cá này nằm ở phần thóp và xương chẩm.

Cá trê lai thường là kết quả của phép lai giữa trê vàng và trê phi. Khi còn nhỏ, cá sẽ có màu sắc giống như cá trê vàng.

Xương chẩm có hình chữ M, đỉnh tròn. Tùy vào từng cá thể lai mà phần gai vi ngực sẽ có các điểm khác nhau.

Cá trê phi có màu sắc cơ thể không đồng nhất mà có dạng các mảng trắng đen loang lổ, không có các đốm sáng trên cơ thể.

Cá trê là món ăn quen thuộc trong bữa cơm gia đình của người dân tại Việt Nam. Với sự tài giỏi và khéo tay trong chế biến, nhiều món ăn từ cá trê đã ra đời.

Vị ngọt thơm từ thịt cá kết hợp với những loại gia vị độc đáo, mang đến vị ngon lạ và tuyệt vời cho món ăn.

Cá trê kho tiêu là món ăn ngon cho những ngày đông lạnh. Vị ngon của thịt cá xen lẫn với cái cay nồng của tiêu mang đến cảm giác ấm cúng, thơm ngon trong mỗi bữa cơm.

Quy trình chế biến:

Sơ chế cá trê: Cá trê tươi rửa sạch với nước muối và nước chanh loãng cho hết nhớt rồi rạch bụng, cắt khúc vừa ăn. Ớt , tỏi cắt lát nhỏ.

Cho chảo dầu lên trên bếp cho nóng. Sau đó, cho một ít đường vào, thắng màu và ướp cá trê.

Thêm một chút tỏi băm, hạt nêm, nước mắm, đường và ớt vào ướp tầm 10 phút và nấu cho cá săn lại. Cho thêm một ít nước lọc để cá mau nhừ.

Nấu thêm khoảng 5 phút thì cho thêm ớt vào. Khi nước gần cạn, sệt sệt thì tắt bếp, rắc tiêu lên bề mặt và thưởng thức với cơm nóng.

Lẩu cá trê là món ăn dễ làm và cực kỳ tiện lợi cho chị em nội trợ. Với vị ngọt từ nước lẩu cá trê, hương thơm đậm đà, ngào ngạt từ các nguyên liệu đi kèm, chắc chắn sẽ mang lại hương vị khó quên cho bạn ngay từ lần đầu thưởng thức.

Quy trình chế biến:

Sơ chế cá trê: Cá trê rửa sạch, bỏ mang, lóc thịt theo phần thân cá. Sau đó, thái thành từng lát mỏng vừa ăn.

Sơ chế gia vị kèm: Thịt nạc rửa sạch, cắt thành lát mỏng. Nấm xé sợi; măng, dưa chua, đậu hũ cắt lát.

Xương ống rửa sạch, đem hầm kỹ, khoảng 1 – 2h.

Nấu nước lẩu: Cho đầu cá vào chiên vàng. Sau đó, cho ớt xắt lát vào xào rồi thêm nước hầm xương vào nấu sôi.

Thêm hành, gừng và đầu cá đã sơ chế vào nồi, để lửa vừa phải khoảng 25 phút rồi cho mẻ rượu, tiêu bột vào nấu sôi và nêm gia vị vừa ăn.

Lẩu cá trê có thể ăn kèm với bún, rau sống, đậu hũ, thịt cá và nước chấm.

Cá trê chuối đậu được xem là món ăn rất phù hợp cho ngày cuối tuần, giúp bạn có một bữa ăn hấp dẫn bên người thân, khiến tình cảm của những thành viên trong gia đình trở nên khăng khít hơn.

Quy trình chế biến:

Sơ chế cá trê: Rửa sạch cá trê bằng nước muối và chanh để cho bớt nhớt, sau đó bỏ ruột, cắt cá thành từng khúc nhỏ vừa ăn.

Pha gia vị ướp cá: Trộn bột nghệ, nước mắm, bột canh, hành khô băm nhuyễn rồi ướp với cá trong vòng 30 – 60 phút cho ngấm gia vị.

Trong khoảng thời gian ướp cá, bạn bóc vỏ chuối xanh, cắt thành từng miếng nhỏ rồi ngâm qua với nước muối pha loãng để chuối bớt chát và không bị thâm đen.

Ngâm khoảng 15 phút thì vớt cá ra, rửa sạch rồi để ráo. Sau đó, ướp thêm một ít bột nghệ và bột canh (hạt nêm).

Thịt ba chỉ rửa sạch, cắt nhỏ. Đậu phụ thái miếng vừa ăn. Cà chua rửa sạch, cắt làm 4. Rau thơm nhặt rồi rửa sạch, thái nhỏ.

Nấu cá trê om chuối đậu: Bắc chảo dầu lên bếp, rán cá cho vàng đều rồi vớt ra, để ráo dầu. Đậu phụ cũng chiên vàng hai mặt (chiên sơ qua, không nên chiên kỹ, tránh đậu để đậu khô, mất ngọt).

Sau đó, cho nồi lên bếp, phi hành tỏi và đổ thịt ba chỉ vào xào sơ qua, nêm một số gia vị, bao gồm: Muối, hạt nêm, xào khoảng 5 phút.

Khi thịt ba chỉ đã ngả màu vàng thì bỏ chuối xanh vào xào chung.

Đổ nước sôi vào nồi thịt cho xâm xấp mặt, đun lửa vừa cho tới khi sôi lớn thì bỏ cá trê, đậu phụ vào nồi, đảo nhẹ. Thêm mẻ chua vào nồi. Tiếp tục đun lửa nhỏ khoảng 20 – 35 phút.

Sau khi sôi, bạn cho thêm một chút rượu trắng vào, khuấy đều, nêm nếm lại món ăn cho vừa khẩu vị. Tắt bếp, bỏ rau thơm vào và hoàn thành.

Món cá trê om chuối đậu thường ăn kèm với cơm nóng hoặc bánh mì.

Cá trê nướng nghệ là một món ăn ngon cho ngày mưa lạnh. Với vị ngọt nguyên chất từ thịt cá, kết hợp với mùi thơm từ nghệ tươi.

Mang đến cho món ăn hương vị độc đáo và đậm đà khi hòa quyện với nước chấm gừng chua ngọt.

Quy trình chế biến:

Sơ chế cá trê: Cá trê tươi mua về, rửa sạch, mổ bụng, lọc ruột. Rửa sạch cá bằng nước muối, chanh tươi cho sạch nhớt rồi đó để ráo.

Dùng dao rạch 3 đường chéo lên thân cá, để thịt cá thấm gia vị khi ướp.

Giã nhuyễn muối với ớt (thêm quả ớt xanh để tăng vị thơm cho thịt cá). Nghệ rửa sạch, thái lát và băm nhỏ một ít để lúc ướp dễ tạo màu cho cá.

Ướp cá với: Dầu ăn + hạt nêm + nghệ giã + nghệ lát + tương ớt trong khoảng 20 – 30 phút cho thấm đều gia vị. Sau đó, cho cá lên vỉ nướng than hồng. Nướng chín vàng đều 2 mặt.

Món cá nướng này ăn kèm với cơm trắng hoặc bánh tráng, rau sống với nước mắm gừng chua ngọt.

Hiện nay, cá trê đang là một trong những giống cá có giá trị kinh tế cao. Dễ nuôi và dễ đánh bắt trong nhiều mùa vụ. Để nuôi cá trê năng suất, bạn cần chú ý một số vấn đề sau:

Hiện tại, 2 giống trê đang được nuôi nhiều nhất tại các trại cá bao gồm: Giống lai thường và giống lai trê phi. Trê thường có màu vàng, 8 râu.

Hồ lót bạt thường là hồ tự nhiên, cải tạo có thêm lớp bạt để bảo vệ cá và ngăn chặn các sinh vật ký sinh từ bên ngoài.

Tùy theo số lượng cá nuôi mà hồ được xây dựng với những kích cỡ khác nhau. Trong đó, cần chú ý:

Mực nước dao động từ 1,6 – 1,8 m.

Hồ nuôi cần được xây dựng gần nơi cung cấp nước, dễ thoát nước khi cần

Bạt trải rộng, có hàng rào chắn xung quanh hồ. Trước khi lót cần tẩy dọn hồ thật kỹ, loại bỏ các loại động vật nguy hiểm, có khả năng đe dọa tới cá trê.

Rải vôi cho hồ khoảng 7 – 15 kg/100 m2.

Nên thả cá vào lúc trời mát, với mật độ cá thả từ 30 – 50 con/m2.

Theo dõi hoạt động hằng ngày của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Bạn có thể trộn thêm vitamin C và các khoáng chất cần thiết để tăng cường sức đề kháng, giúp chúng sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

Cá trê là loài động vật sống ở vùng nước ngọt, chúng thích ăn tạp nhưng lại ưa sống ở những khu vực nước sạch. Vì vậy, nguồn nước nuôi cá trê phải đảm bảo sạch sẽ, trong lành.

Nếu nguồn nước bị ô nhiễm, bẩn thì cá sẽ chậm phát triển và có khả năng chết đồng loạt.

Chính vì vậy, trong quá trình nuôi cá trê, bạn cần phải theo dõi và thay nước thường xuyên. Vệ sinh sạch sẽ hồ nuôi.

Tùy vào từng mùa vụ, từng giống cá trê mà chúng được bán với giá khác nhau.

Đối với cá trê đen, cá trê vàng, giá bán của chúng dao động từ 60k – 80k/kg.

Đối với cá trê phi, có giá khoảng 40k – 60k VNĐ/kg.

IX. Mua, Bán cá trê ở đâu tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh

Để đảm bảo chất lượng tươi ngon cho thịt cá khi sử dụng làm thực phẩm và đảm bảo an toàn, chất lượng tốt khi chọn cá giống. Bạn nên tìm mua cá trê tại các trại cá giống lớn, có uy tín.

Tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh bạn có thể tìm mua tại các hội sở cá giống, trại giống nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

Phương Pháp Nuôi Gà Rừng Thuần Chủng Đạt Hiệu Quả Kinh Tế Cao

Gà rừng là giống gà hoang nên việc thuần dưỡng chúng rất khó, với những con gà rừng đã thuần hóa thì chúng vẫn nhút nhát.

– Nuôi nhốt:

Là phương thức nuôi nhốt trong chuồng. Cách làm chuồng Gà khá đơn giản, chỉ cần cao ráo thoáng mát có nền đất cát và đủ rộng với số lượng gà. Chuồng thoáng mát vào mùa hè và ấm vào mùa đông, xung quang chuồng nên có cây cối để môi trường sống gần với thiên nhiên, có đủ máng thức ăn và nước uống hoặc dàn đậu cho chúng.

Thức ăn của gà rừng rất đa dạng, chúng có thể ăn mọi loại ngũ cốc và côn trùng. Đối với Gà rừng nuôi thả thì gà con cho ăn tấm gạo, cám, rau xanh băm nhỏ, ít mồi tươi băm nhỏ, có thể cho ăn côn trùng vì thức ăn tự nhiên này giúp gà con mau lớn và chống lại các dịch bệnh ở gà. Sau vài tháng nuôi có thể cho ăn các loại ngũ cốc thóc gạo tùy ý. Lúc Gà rừng mái thay lông hay ấp trứng cần bổ sung canxi và các chất dinh dưỡng bằng bột vỏ ốc, vỏ sò, vỏ trứng xay nhuyễn hoặc mồi (thịt) tươi giúp gà đủ chất không gầy mòn. Đối với gà trống, lúc thay lông nên cho Gà rừng ăn thật nhiều mồi tươi vì lúc này gò trống rất mất sức, thức ăn tốt nhất là thịt heo mỡ nhiều nạc ít, mỗi ngày cho ăn 3 miếng bằng ngón tay út. Không nên cho Gà rừng ăn nhiều, không tốt cho hệ tiêu hóa của nó. Không nên cho Gà rừng ăn thức ăn có nhiều bột mỳ hoặc cám tổng hợp vì Gà rừng sẽ rất giòn lông, dễ gãy. Nước uống cần sạch sẽ và phải được cung cấp, thay thường xuyên. Thức ăn và nước uống có thể thêm thuốc phòng các bệnh cho gà. Đáp ứng đúng quy trình phòng bệnh cho Gà rừng

Nên thả gà rừng sau khi mặt trời mọc một hai tiếng. Ngày đầu thả Gà rừng ra khoảng 2 tiếng và tăng dần vào những ngày sau để Gà rừng quen vườn không chạy mất. Đảm bảo dinh dưỡng cho Gà rừng với tỷ lệ protein thô 15-16%, năng lượng 2800 kacl. Cần bổ sung thêm thức ăn cho gà vào buổi chiều trước khi gà lên chuồng bằng lúa, tấm, cám, giun đất…. Trước khi bán nửa tháng cần vỗ béo cho Gà rừng bằng các dinh dưỡng phù hợp

– Mặt: gà rừng có mặt nhỏ, không dài, mỏ thẳng màu sắc của mỏ phụ thuộc vào màu sắc của chân gà có thể là màu nâu hơi trắng hoặc vàng hơi xanh.

– Mắt màu đỏ.

– Tích dài nhưng không quá to, tai màu trắng hoặc màu đỏ.

– Cánh rất phát triển và dài hơn chiều dài thân, tính cả đuôi. Chiều dài trung bình của cánh khi giương hết cỡ, đo từ chóp cánh này đến chóp cánh kia là 72 cm và trong tầm từ 63 đến 76 cm. Chiều rộng trung bình của cánh là 21.9 cm và có tầm từ 20 đến 23.6 cm.

– Chân: Chân gà rừng là chân tròn, không có chân vuông. Màu chân thường là màu xanh đá và xanh ngọc.

– Cựa: Rất nhọn và thẳng, chiều dài trung bình của cựa ở Gà rừng trống trưởng thành từ 1.9 đến 3.2 cm.

– Cân nặng trung bình từ 700g – 1,1kg.

– Tập tính:

+ Nhút nhát, sống theo đàn, ngủ trên cành cây.

+ Có sức đề kháng cao, khỏe mạnh, ít xảy ra bệnh dịch.

+ Dễ nuôi, không cần nhiều thức ăn.

– Giá trị thương phẩm: Thịt Gà rừng có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ gan thận, tăng cường gân cốt. Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã dùng thịt gà rừng nấu chín với hành và muối, rồi ăn cái, uống nước chữa đơn độc, trong ruột cồn cào, nóng như lửa đốt. Theo kinh nghiệm dân gian, thịt gà rừng được dùng chữa chứng xích bạch đới, tả lị lâu ngày, suy yếu sinh lý dưới dạng nấu ăn, có thể thêm ít rượu.

Vì vậy việc chăm sóc gà rừng rất quan trọng trọng quyết định thành công của bạn. Với những người mới nuôi nên nuôi gà rừng đã thuần hóa, gà rừng rất khó nuôi và sinh sản ít. Mỗi năm gà rừng mái chỉ đẻ khoảng 20 trứng chia làm 2 lứa nên khó nhân giống. Bà con cần tuân thủ đúng kỹ thuật nuôi gà rừng. Khi chọn giống cần chọn những con khỏe mạnh nhanh nhẹn để có sức khỏe tốt chống trọi bệnh tật và môi trường nuôi không giống ngoài tự nhiên.

Bạn có nhu cầu nuôi Gà rừng, thịt gà rừng hoặc tư vấn kỹ thuật nuôi có thể liên hệ. Trang trại VAC qua số điện thoại 0915 900 366 hoặc để lại thông tin bên dưới để được tư vấn chi tiết.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cá Quế Khó Nuôi Nhưng Giá Trị Cao trên website Leparkspa.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!