Top 3 # Xem Nhiều Nhất Sở Thích Nấu Ăn Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Leparkspa.com

Sakubun Tiếng Nhật Về Sở Thích

Trong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ này, Tự học online xin phép giới thiệu tới các bạn mẫu bài tham khảo cùng những chú ý khi luyện viết sakubun tiếng nhật về sở thích. Mời các bạn cùng theo dõi!

Sakubun tiếng nhật về sở thích

数枚の 紙をテーブルに 広げ、シャーペンを 手にし 私は 無数の 線を描き 始めた。 Suumai no kami wo teeburu ni hiroge, shaapen wo te ni shi watashi wa musuu no sen wo kaki hajimeta. Trải rộng giấy ra mặt bàn, cầm bút chì kim trong tay, tôi bắt đầu vẽ hết nét này tới nét khác.

友達がテーブルにあったフォルダーから 私が描いた 絵を 取り 出した。 Tomodachi ga teeburu ni atta forudaa kara watashi ga kaita e wo toridashita. Đứa bạn cùng lớp lấy ra những bức tranh tôi vẽ từ trong tập tài liệu đặt trên bàn.

それを 見たときつい 笑い 出してしまった。そう 私は 絵を描くことが 好き。 Sore wo mita toki tsui warai dashite shimatta. Sou watashi wa e wo kaku koto ga suki. Tôi bật cười khi nhìn thấy cảnh đó. Đúng vậy, tôi rất thích vẽ tranh.

でも漫 画を描くことが 一番好きでよくテレビアニメのキャラクターをまねして描いていた。 Demo manga wo kaku koto ga ichiban sukide yoku terebi anime no kyarakutaa wo mane shite kaite ita. Tuy vậy, tôi thích nhất là vẽ manga và thường bắt chước vẽ theo những nhân vật anime trên ti vi.

でも 私の 友達はほとんどアニメオタクだからよく 細かいところを 注意される。 Demo watashi no tomodachi wa hotondo anime otaku dakara yoku komakai tokoro wo chuuisareru. Thế nhưng bạn bè tôi hầu hết đều là fan cứng của anime nên tôi hay bị tụi nó lưu ý những đặc điểm nhỏ.

何で 絵を描くことが 好きなのか 自分の描く 絵が 好きだから。 Nande e wo kaku koto ga sukina no ka jibun no kaku e ga suki dakara. Lý do tại sao tôi lại thích vẽ tranh chính là bởi tôi cảm thấy quí trọng những bức tranh mình vẽ ra.

でも漫 画やアニメから 絵を 写したではなく、 自分のオリジナルのキャラクターが描くのも 好きで、よく 授業中にしょっちゅう 落書きをした。 Demo manga ya anime kara e wo utsushitade wa naku, jibun no orijinaru no kyarakutaa ga kaku no mo sukide, yoku jugyou-chuu ni shotchuu rakugaki wo shita. Tuy vậy, tôi không chỉ sao chép tranh từ manga và anime mà tôi còn thích tự vẽ nên những nhân vật của riêng mình, cả trong giờ học tôi cũng hay vẽ vời vô thức.

いつか 私の憧れている漫 画家のように 自分の 物語を描き 世界中の 人から 読んでもらいたい。 Itsuka watashi no akogarete iru mangaka no you ni jibun no monogatari wo kaki sekaijuu no hito kara yonde moraitai. Một ngày nào đó, giống như họa sĩ vẽ manga mà tôi hâm mộ, tôi sẽ vẽ nên câu chuyện của riêng mình và tôi muốn những độc giả trên thế giới sẽ đọc nó.

幼いころよく 親や 友達にほめられて、そのせいで 何度も 何度も 絵を描き 続た。 Osanai koro yoku oya ya tomodachi ni home rarete, sono sei de nandomonandomo e wo kaki zokuta. Khi còn nhỏ, tôi vẫn thường được ba mẹ và bạn bè khen ngợi, chính vì lẽ đó mà tôi đã không ngừng, không ngừng vẽ tranh.

気がつけば 自分の 作品が 小冊子やカフェテリアの掲 示板に載せられ、プロジェクトの 時なんか 絵は 全部任せられるようになりました。 Kigatsukeba jibun no sakuhin ga shousasshi ya kafeteria no keijiban ni nose rare, purojekuto no toki nanka e wa zenbu makase rareru you ni narimashita. Tới khi nhận ra, thì những tác phẩm của tôi đã được đăng lên tờ rơi, hay dán trên bảng thông báo của nhà ăn, cả khi làm đề tài gì đó tôi cũng được giao cho việc vẽ tranh.

人はイライラしているときや 退屈なときに 好きなことをやると 今までのいやなことが 忘れてしまって 楽しい 時間を 過ごす。 Hito wa iraira shite iru toki ya taikutsuna toki ni sukina koto wo yaru to ima made no iyana koto ga wasurete shimatte tanoshii jikan wo sugosu. Những khi con người cảm thấy bực dọc, những khi con người cảm thấy chán nản, nếu họ được làm điều bản thân yêu thích, chắc chắn sẽ có thể quên đi hết những điều không hay mà vui vẻ tận hưởng thời gian.

そんな 単純なことだけど 私はそれでも 好きなのだ。 Sonna tanjun na koto dakedo watashi wa sore demo sukina no da. Dù đó là điều hết sức giản dị thôi thế nhưng tôi lại vô cùng yêu thích nó.

Chú ý khi viết sakubun tiếng nhật về sở thích

Phần mở: Có thể mở bài bằng cách vào đề trực tiếp, sử dụng mẫu câu: 私の趣 味 は…です。(Watashi no shumi wa … desu – Sở thích của tôi là …). Đây là cách cơ bản nhất. Ngoài ra, các bạn có thể mở bài gián tiếp giống như bài văn mẫu ở trên. Bài văn trên sử dụng cách viết dẫn dắt, đề cập tới những sự việc bên ngoài trước rồi mới vào vấn đề chính là sở thích.

Phần thân:

Nêu lý do bạn có sở thích đó? Sử dụng mẫu câu: なぜなら, なんで 好 きなのか v…v…

Những tác động tích cực của sở thích đó đối với cuộc sống và suy nghĩ của bạn? Hoặc những thành tựu đạt được khi bạn duy trì sở thích đó. Ví dụ: Sở thích chơi thể thao giúp cải thiện tâm trạng, thể chất. Vẽ ra được những bức tảnh đẹp khi bạn có sở thích vẽ tranh v…v…

Phần kết: Nêu những dự định, mục tiêu bạn muốn thực hiện đối với sở thích. Ví dụ: bạn có sở thích vẽ tranh, bạn muốn rèn luyện thêm kỹ năng để trở thành họa sĩ.

Nêu tác dụng đem lại của sở thích. Suy nghĩ, cảm nhận của bản thân.

Bài Viết Về Sở Thích Nấu Ăn Bằng Tiếng Anh Hay

Title: Hobby is a part of life

I have many hobbies. I like to travel and to read. But my favourite hobby is cooking. Let me tell you why! First, I will tell you a little bit about why I started cooking. Secondly, I will give you some information about what I like to cook. Thirdly, I will say how I use youtube for cooking.

When I started cooking I was 10 years old. My mother wanted me to become a chef. She always believed that girls had to make different types of food, because one day they would get married. In my country it is not usual that a girl can’t cook. I feel lucky that I can cook a lot of food. Now when I am cooking some food that my children and my husband like, I become happy and I am proud of my mother and myself.

In the beginning I cooked easy things. For example, I cooked eggs, but gradually I got better at making different and more difficult food. I can cook Afghan Qabili. Qabili is Afghanistans most popular dish. Qabili is made with rice, meat, carrots and raisins. I can also cook Manto, different Kebabs and a lot of other things. I like best to make food in the weekends, because making special food takes time and I often have good time when I am free in the weekends. When I was in Afghanistan most often I followed my mother and I helped her when she cooked a type of food. But now I cook alone. I think cooking is boring for someone, but for me it is interesting because it is my hobby to cook. I also like to cook food from other countries. I thank my mother, because she learned me how to cook.

When I make a new kind of food I find information online and on youtube. When I go on youtube I get a lot of information, because on youtube you can find and see how you can cook many types of food. When I want to cook a new type of food I find some information about what tastes good with that food and what things I need to make that food. It is also interesting for me to go on youtube and see different food from other countries and how we can cook it.

So now you know what my favourite hobby is. I think cooking is a good activity, because when I cook food it makes me busy and I am never bored. When you cook different food you can get a lot of information from youtube. You can also find out what is healthy with this food. Cook healthy to be healthy!

Bài dịch: Sở thích là một phần của cuộc sống

Khi tôi bắt đầu nấu ăn, tôi lên 10 tuổi. Mẹ tôi muốn tôi trở thành một đầu bếp. Bà luôn tin rằng các cô gái phải biết làm những món ăn khác nhau, bởi vì một ngày nào đó họ sẽ lập gia đình. Ở đất nước tôi, một cô gái không biết nấu ăn thì thật không bình thường. Tôi cảm thấy may mắn vì tôi có thể nấu rất nhiều món ăn. Bây giờ khi tôi đang nấu một số món ăn mà con và chồng tôi thích, tôi cảm thấy hạnh phúc và tôi tự hào về mẹ và bản thân mình.

Ban đầu tôi nấu những thứ đơn giản. Ví dụ, tôi nấu các món, nhưng dần dần tôi đã nấu ngon hơn với những món ăn khác và phức tạp hơn. Tôi có thể nấu món Qabili của Afghanistan. Qabili là món ăn phổ biến nhất của người Afghanistan. Qabili được làm bằng gạo, thịt, cà rốt và nho khô. Tôi cũng có thể nấu Manto, các loại Kebabs khác nhau và rất nhiều thứ khác. Tôi thích nhất là nấu ăn vào cuối tuần, bởi vì nấu ăn đặc biệt cần có thời gian và tôi thường có thời gian rảnh rỗi vào cuối tuần. Khi tôi ở Afghanistan, tôi thường theo mẹ và tôi giúp bà khi bà nấu ăn. Nhưng bây giờ tôi nấu một mình. Tôi nghĩ rằng nấu ăn nhàm chán với một số người, nhưng đối với tôi nó thú vị bởi nó là sở thích của tôi để nấu ăn. Tôi cũng thích nấu các món ăn từ các nước khác. Tôi biết ơn mẹ, vì bà đã dạy tôi cách nấu ăn.

Khi tôi làm một món ăn mới, tôi tìm kiếm các thông tin trực tuyến và trên youtube. Khi tôi lên youtube tôi nhận được rất nhiều thông tin, bởi vì trên youtube bạn có thể tìm và xem cách bạn có thể nấu nhiều loại thức ăn. Khi tôi muốn nấu một món ăn mới, tôi tìm kiếm một số thông tin về những gì có vị ngon với thức ăn đó và những thứ tôi cần để làm món ăn đó. Nó cũng rất thú vị để tôi tiếp tục tìm kiếm trên youtube và ngắm các món ăn khác nhau từ các nước khác và biết cách chúng ta có thể nấu nó.

Vì vậy, bây giờ bạn biết sở thích của tôi là gì. Tôi nghĩ nấu ăn là một hoạt động tốt, vì khi tôi nấu món ăn, nó khiến tôi bận rộn và tôi không bao giờ cảm thấy nhàm chán. Khi bạn nấu các món ăn khác nhau, bạn có thể nhận được rất nhiều thông tin từ youtube. Bạn cũng có thể tìm hiểu những gì tốt cho sức khỏe với thực phẩm này. Nấu ăn tốt để được khỏe mạnh!

Từ Vựng Tiếng Hàn Chủ Đề Sở Thích

Sở thích là một thói quen thú vị và đặc biệt hơn so với những thói quen khác mà ai cũng cần có . Sở thích là một điều quan trọng đối với tất cả mọi người bởi nó có thể làm cho người đó không cảm thấy nhàm chán , có tâm hồn thoải mái . Nó được ví như người bạn đồng hành để chúng ta không bao giờ cảm thấy đơn độc và tránh khỏi mọi vấn đề tâm lý .

I. Từ vựng : 1.취미: sở thích 2.독서 (책을 읽기): đọc sách 3.음악감상 (음악을 듣기): nghe nhạc 4.영화감상(영화를 보다): xem phim 5.우표: tem

6.인형: búp bê 7.장난감: đồ chơi 8.향수: nước hoa 9.만화책: truyện tranh 10.그림그리기: vẽ tranh

11.사진찍기: chụp ảnh 12.노래: hát, bài hát 13.춤 (춤을 추다): nhảy múa 14.운동: thể dục thể thao 15.수영: bơi lội

16.야구: bóng chày 17.축구: bóng đá 18.배구: bóng chuyền 19.농구: bóng rổ 20.탁구: bóng bàn

21.태권도: Taewondo 22.씨름: đấu vật 23.테니스: tennis, quần vợt 24.골프: goft 25.스키: trượt tuyết

26.등산: leo núi 27.바둑: cờ vây 28.당구: bi-a 29.요리: nấu ăn 30.여행: du lịch 31.여권: hộ chiếu 32.비자: visa 33.쇼핑: shopping, mua sắm

II. Mẫu câu hỏi về sở thích trong tiếng Hàn

Sở thích của anh là gì ? 취미가 뭐예요? Anh làm gì để tiêu khiển ? 기분 전환으로 뭘 하세요? Anh làm gì khi nhàn rỗi ? 한가할 때는 뭘 하세요? Anh có thú tiêu khiển đặc biệt nào không ? 뭔가 특별한 취미는 있습니까? Không có sở thích 취미가 없을 때 Tôi cũng không thích thú lắm với những thú tiêu khiển đó. 저는 그런 일에는 별로 취미가 없어요. Tôi cũng có thử các thú tiêu khiển này, kia nhưng tôi luôn cảm thấy rất mau mệt. 이것저것 해 보지만, 금방 싫증이나 버려요. Vào những ngày cuối tuần tôi chỉ ở nhà và không làm gì cả. 주말이면 아무것도 하지 않고 집에 있습니다. Trong những ngày nghỉ, tôi chỉ đi thơ thẩn quanh nhà. 휴일에는 보통 집에서 하루 종일 빈둥빈둥거려요.

Thông tin được cung cấp bởi:

Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng – Đồng Tâm – Hai Bà Trưng – Hà Nội Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) – Mai Dịch – Cầu Giấy – Hà Nội Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum – Thanh Xuân – Hà Nội Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ – Long Biên – Hà Nội Email: trungtamtienghansofl@gmail.com Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88 website : http://trungtamtienghan.edu.vn/

Văn Mẫu: Viết 1 Đoạn Văn Bằng Tiếng Trung Về Sở Thích

Bài văn mẫu số 1: Sở thích đọc sách

我有很多爱好,但我最喜欢阅读。书对我来说总是一个好朋友。这是一个很好的方法来提高我的词汇暴露许多新词。通过阅读,我变得更专注,因为它要求我长时间专注于我所读的东西。它也为我打开了知识之门。读书告诉我世界的历史,让我看到人体的结构,或者给我讲一个福尔摩斯的故事。我认为阅读是最有趣的室内活动之一。

Wǒ yǒu hěnduō àihào, dàn wǒ zuì xǐhuān yuèdú. Shū duì wǒ lái shuō zǒng shì yīgè hǎo péngyǒu. Zhè shì yīgè hěn hǎo de fāngfǎ lái tígāo wǒ de cíhuì bàolù xǔduō xīn cí. Tōngguò yuèdú, wǒ biàn dé gèng zhuānzhù, yīnwèi tā yāoqiú wǒ cháng shíjiān zhuānzhù yú wǒ suǒ dú de dōngxī. Tā yě wèi wǒ dǎkāile zhīshì zhī mén. Dúshū gàosù wǒ shìjiè de lìshǐ, ràng wǒ kàn dào réntǐ de jiégòu, huòzhě gěi wǒ jiǎng yīgè fú’ěrmósī de gùshì. Wǒ rènwéi yuèdú shì zuì yǒuqù de shìnèi huódòng zhī yī.

Tôi có khá nhiều sở thích nhưng đọc sách là một trong những việc mà tôi yêu thích nhất. Sách luôn là người bạn thân thiết đồng hành cùng tôi. Đọc sách giúp tôi nâng cao vốn từ vựng bởi nó chứa đựng rất nhiều từ mới. Khi đọc tôi nhận được sự tập trung cao độ bởi nó đòi hỏi tôi phải tập trung và những gì tôi đọc trong thơi gian dài. Đọc sách cũng mở ra rất nhiều tri thức mới như tìm hiểu về lịch sử thế giới, tìm hiểu cấu trúc của cơ thể người hay biết được câu chuyện về Sherlock Holmes. Tôi nghĩ rằng đọc sách là một hoạt động trong nhà thú vị nhất.

Bài văn mẫu số 2: Sở thích xem phim, ăn uống, bơi lội

我喜欢看电影,特别是恐怖片和动作片。当我看这些电影时,我发现自己是一个更强壮的人。还有一个我很喜欢的爱好–和朋友聚在一起聊天。我喜欢泰国菜和中国菜,因为它们既好吃又辣。此外,当我独自一人的时候,我喜欢游泳和读书。

Wǒ xǐhuān kàn diànyǐng, tèbié shì kǒngbù piàn hé dòngzuò piàn. Dāng wǒ kàn zhèxiē diànyǐng shí, wǒ fāxiàn zìjǐ shì yīgè gèng qiángzhuàng de rén. Hái yǒu yīgè wǒ hěn xǐhuān de àihào–hé péngyǒu jù zài yīqǐ liáotiān. Wǒ xǐhuān tàiguó cài hé zhōngguó cài, yīnwèi tāmen jì hào chī yòu là. Cǐwài, dāng wǒ dúzì yīrén de shíhòu, wǒ xǐhuān yóuyǒng hé dúshū.

Tôi thích xem phim, đặc biệt là phim hành động và phim kinh dị. Khi xem những phim thuộc thể loại này tôi cảm thấy mình trở nên mạnh mẽ hơn. Còn một thú vui nữa đó là được tụ tập bạn bè để tán gẫu. Tôi thích nền văn hóa ẩm thực của Thái Lan và Trung Hoa bởi vì tôi cảm thấy những món đó có vị cay và đậm đà. Ngoài ra, tôi còn thích bơi lội và đọc sách khi ở một mình.

Bài văn mẫu số 3: Sở thích nghe nhạc, xem phim và du lịch

我的爱好是听音乐、看电影和旅行。我喜欢各种各样的音乐,尤其是当我充满悲伤时,我喜欢那些能分享我悲伤的歌曲。我也喜欢看一些美国情景喜剧,比如:我是如何遇见你母亲的,从前,萨布丽娜。此外,我喜欢旅游和探索新的地方,有丰富的美食和自然,尤其是在黄昏沿着海滩散步,使我感到舒适和安宁。

Wǒ de àihào shì tīng yīnyuè, kàn diànyǐng hé lǚxíng. Wǒ xǐhuān gè zhǒng gè yàng de yīnyuè, yóuqí shì dāng wǒ chōngmǎn bēishāng shí, wǒ xǐhuān nàxiē néng fēnxiǎng wǒ bēishāng de gēqǔ. Wǒ yě xǐhuān kàn yīxiē měiguó qíngjǐng xǐjù, bǐrú: Wǒ shì rúhé yùjiàn nǐ mǔqīn de, cóngqián, sà bù lì nà. Cǐwài, wǒ xǐhuān lǚyóu hé tànsuǒ xīn dì dìfāng, yǒu fēngfù dì měishí hé zìrán, yóuqí shì zài huánghūn yánzhe hǎitān sànbù, shǐ wǒ gǎndào shūshì hé ānníng.

Sở thích của tôi là nghe nhạc, xem phim và đi du lịch. Tôi thích nghe nhiều thể loại âm nhạc; đặc biệt những khi buồn tôi thường nghe những bài hát buồn. Tôi còn thích xem những bộ phim sitcom của Mỹ như How I met your mother, Once upon a time, Sabrina… Ngoài ra tôi còn thích du ngoạn, khám phá những vùng đất với thiên nhiên và ẩm thực phong phú, đặc biệt tôi thích tản bộ dọc theo đường biển vào buổi chiều, nó làm tôi cảm thấy thoải mái và bình yên.

Bài văn mẫu số 4: Sở thích thể thao

我的业余爱好是踢足球。做完作业后,我通常会把很多空闲时间花在踢足球上。我从小就对踢足球很感兴趣,5岁时就开始学着踢得好。我6岁的时候上过一个班。我父亲告诉我的班主任我对足球的爱好。我的老师告诉他学校每天都有体育活动设施,这样他就可以接纳他的孩子了。现在,我真的很喜欢踢足球,我参加了校际比赛。

Wǒ de yèyú àihào shì tī zúqiú. Zuò wán zuòyè hòu, wǒ tōngcháng huì bǎ hěnduō kòngxián shíjiān huā zài tī zúqiú shàng. Wǒ cóngxiǎo jiù duì tī zúqiú hěn gǎn xìngqù,5 suì shí jiù kāishǐ xuézhe tī dé hǎo. Wǒ 6 suì de shíhòu shàngguò yīgè bān. Wǒ fùqīn gàosù wǒ de bānzhǔrèn wǒ duì zúqiú de àihào. Wǒ de lǎoshī gàosù tā xuéxiào měitiān dū yǒu tǐyù huódòng shèshī, zhèyàng tā jiù kěyǐ jiēnà tā de háizile. Xiànzài, wǒ zhēn de hěn xǐhuān tī zúqiú, wǒ cānjiāle xiào jì bǐsài.

Sở thích của tôi là chơi đá bóng vào thời gian rảnh. Sau khi làm xong bài tập về nhà, tôi hay dùng thời gian rảnh để chơi đá bóng. Tôi đã rất hứng thú với việc chơi bóng từ hồi còn rất nhỏ và tôi bắt đầu học cách chơi bóng tử tế khi tôi 5 tuổi. Tôi đi học khi tôi 5 tuổi. Cha tôi nói với thầy giáo về sở thích bóng đá của tôi. Thầy tôi bảo rằng có 1 trung tâm thể thao nhỏ mở cửa hàng ngày ở trường vì vậy cha có thể cho con trai mình tham gia. Giờ đây, tôi thật sự thích chơi bóng đá và tham gia vào các cuộc thi liên trường.

Bài văn mẫu số 5: Sở thích sưu tập sách

我的业余爱好是收集书籍。每当我需要一些书的时候,我都会收集书。我收集了很多种类的书,比如我在学校学的爱情故事书或教科书,你知道,数学、历史、地理、生物学,还有关于自然的书。我在我家附近的书店和其他一些商店买书。我也从朋友那里得到书。我收集书是因为我想从书中学习。它们帮助我扩大知识面。在未来,我会努力扩大收藏范围。我会开一家自己的书店。

Wǒ de yèyú àihào shì shōují shūjí. Měi dāng wǒ xūyào yīxiē shū de shíhòu, wǒ dūhuì shōují shū. Wǒ shōujíle hěnduō zhǒnglèi de shū, bǐrú wǒ zài xuéxiào xué de àiqíng gùshì shū huò jiàokēshū, nǐ zhīdào, shùxué, lìshǐ, dìlǐ, shēngwù xué, hái yǒu guānyú zìrán de shū. Wǒ zài wǒjiā fùjìn de shūdiàn hé qítā yīxiē shāngdiàn mǎishū. Wǒ yě cóng péngyǒu nàlǐ dédào shū. Wǒ shōují shū shì yīnwèi wǒ xiǎng cóng shū zhōng xuéxí. Tāmen bāngzhù wǒ kuòdà zhīshì miàn. Zài wèilái, wǒ huì nǔlì kuòdà shōucáng fànwéi. Wǒ huì kāi yījiā zìjǐ de shūdiàn.

Sở thích của tôi là sưu tầm sách. Tôi sưu tầm sách bất cứ khi nào tôi cần nhiều sách hơn. Tôi sưu tầm nhiều loại sách như một cuốn truyện hay sách giáo khoa mà tôi đang học ở trường, bạn biết đấy, Toán, Lịch sử, Địa lý, Sinh học: và sách về thiên nhiên. Tôi mua sách từ một hiệu sách gần nhà tôi và một số cửa hàng khác. Tôi cũng nhận được sách từ bạn bè của tôi. Tôi sưu tầm sách vì tôi muốn học từ sách. Chúng giúp tôi mở rộng kiến thức của mình. Trong tương lai, tôi cố gắng làm cho bộ sưu tập của mình lớn hơn. Tôi sẽ mở một cửa hàng sách của riêng mình.

Bài văn mẫu số 6: Sở thích sưu tập son

我喜欢收集彩色的唇膏。在我看来,口红对于女性来说是非常必要和重要的。它使它们在公共场合变得更加美丽和迷人。想象一下你遇到了两个女人!一个女人化妆,另一个不化妆。我相信你会对化妆的那个印象深刻。口红有许多不同的颜色,如红色、粉红色、橙色、深红色、猩红等。每种颜色都有自己的美。他们在一起,形成了一片绚丽的色彩。如今,女性不仅在化妆品店购买唇膏,而且还自己制作唇膏,这就是所谓的”手工唇膏”。使用手工唇膏是非常安全的。你不必担心它是否有毒。但是你必须花时间去完成它。我整天都在工作,所以我没有空闲时间自己做,虽然我很喜欢自己做口红。我经常去名牌商店买口红。用彩色的唇膏让你的生活变得更加美好!

Wǒ xǐhuān shōují cǎisè de chúngāo. Zài wǒ kàn lái, kǒuhóng duìyú nǚxìng lái shuō shì fēicháng bìyào hé zhòngyào de. Tā shǐ tāmen zài gōnggòng chǎnghé biàn dé gèngjiā měilì hé mírén. Xiǎngxiàng yīxià nǐ yù dàole liǎng gè nǚrén! Yīgè nǚrén huàzhuāng, lìng yīgè bù huàzhuāng. Wǒ xiāngxìn nǐ huì duì huàzhuāng dì nàgè yìnxiàng shēnkè. Kǒuhóng yǒu xǔduō bùtóng de yánsè, rú hóngsè, fěnhóngsè, chéngsè, shēn hóng sè, xīnghóng děng. Měi zhǒng yánsè dōu yǒu zìjǐ dì měi. Tāmen zài yīqǐ, xíngchéngle yīpiàn xuànlì de sècǎi. Rújīn, nǚxìng bùjǐn zài huàzhuāngpǐn diàn gòumǎi chúngāo, érqiě hái zìjǐ zhìzuò chúngāo, zhè jiùshì suǒwèi de “shǒugōng chúngāo”. Shǐyòng shǒugōng chúngāo shì fēicháng ānquán de. Nǐ bùbì dānxīn tā shìfǒu yǒudú. Dànshì nǐ bìxū huā shíjiān qù wánchéng tā. Wǒ zhěng tiān dū zài gōngzuò, suǒyǐ wǒ méiyǒu kòngxián shíjiān zìjǐ zuò, suīrán wǒ hěn xǐhuān zìjǐ zuò kǒuhóng. Wǒ jīngcháng qù míngpái shāngdiàn mǎi kǒuhóng. Yòng cǎisè de chúngāo ràng nǐ de shēnghuó biàn dé gèngjiā měihǎo!